Kim thành giới thiệu tới quý khách hàng kích thước tiêu chuẩn của sân thi đấu bóng chuyền hơi và một số dụng cụ lưới, cọc lưới và quả bóng chuyền hơi đạt chuẩn. Mua dụng cụ thi đấu bóng chuyền liên hệ trực tiếp tới Hotline bên mình theo số 0966 789 588 hoặc 0916 1313 91 để được tư vấn miễn phí bạn nhé.
Kích thước sân bóng chuyền hơi tiêu chuẩn
I. Sân thi đấu bóng chuyền hơi
Khu vực thi đấu gồm sân thi đấu và khu tự do, sân thi đấu phải là hình chữ nhật.
1.1. Kích thước
Sân thi đấu hình chữ nhật, kích thước 12m x 6m, xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 2m về tất cả mọi phía.
Khoảng không tự do là khoảng không gian trên khu sân đấu, không có vật cản, chiều cao tối thiểu 5m tính từ mặt sân.
1.2. Mặt sân
1.2.1. Mặt sân phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận động viên, cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.
1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải có màu sáng.
1.2.3. Độ dốc thoát nước (đối với sân ngoài trời) cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm dùng các vật liệu cứng để làm các đường giới hạn trên sân.
1.3. Các đường trên sân
1.3.1. Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất kỳ đường kẻ nào khác.
1.3.2. Các đường biên.
Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi kích thước sân đấu.
1.3.3. Đường giữa sân.
Đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau, mỗi phần 6m x 6m. Đường này chạy dưới lưới nối hai đường biên dọc với nhau.
1.3.4. Đường tấn công.
Mỗi bên sân có một đường tấn công được kẻ song song với đường giữa sân tính từ mép sau đường tấn công tới trục của đường giữa là 2m, để giới hạn khu trước (khu tấn công).
Đường tấn công được kéo dài thêm từ các đường biên dọc 3 vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau 20cm và tổng độ dài là 105cm.
Đối với các cuộc thi đấu chính thức toàn quốc, “Đường giới hạn của HLV“ (là những vạch ngắt quãng được nối từ đường tấn công kéo dài tới đường biên ngang kéo dài của sân đấu, song song với đường biên dọc và cách biên dọc 105cm) được tạo bởi các vạch ngắt quãng dài 15cm cách nhau 20cm đánh dấu giới hạn khu hoạt động của HLV.
1.4. Các khu trên sân
1.4.1. Khu trước.
Mỗi bên sân, khu trước được giới hạn từ trục giữa của đường giữa sân tới mép sau của đường tấn công.
Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do.
1.4.2. Khu phát bóng.
Khu phát bóng có bề rộng 6m nằm sau mỗi đường biên ngang.
Khu phát bóng được giới hạn bởi hai vạch dài 15cm vuông góc với đường biên ngang, cách phía sau đường biên ngang 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng.
Chiều sâu khu phát bóng được kéo dài đến hết khu tự do.
1.4.3. Khu thay người.
Khu thay người được giới hạn bởi sự kéo dài của hai đường tấn công đến bàn thư ký.
1.4.4. Khu khởi động.
Ở mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi động kích thước 3 m x 3 m.
1.4.5. Khu phạt.
Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có 1 khu phạt kích thước 01m x 01m đặt được hai ghế giới hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm.
II. Lưới bóng chuyền hơi và cột lưới bóng chuyền hơi
2.1. Chiều cao của lưới bóng chuyền hơi
2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,20m và của nữ là 2m.
2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm.
2.2. Cấu tạo
Lưới màu sẫm, dài 7,5m - 8m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm.
Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới.
Luồn một sợi dây cáp mềm bên trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới. Hai đầu băng viền mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới.
Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột.
2.3. Băng giới hạn
Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên đọc và đường giữa sân.
Băng giới hạn là một phần của lưới.
2.4. Ăng ten
Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự.
Ăng ten được buộc chặt sát với mép ngoài mỗi băng giới hạn. Ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới.
Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và trắng.
Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 5).
2.5. Cột lưới bóng chuyền hơi
2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 0,50m - 1m, cao 2,30m, có thể điều chỉnh được.
2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm.
III. Quả bóng chuyền hơi
3.1. Các tiêu chuẩn của bóng
Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng cao su mềm.
Màu sắc của bóng: màu vàng hoặc màu vàng cam.
Chu vi của bóng: 78 - 80m, trọng lượng của bóng là 180 - 200g.
3.2. Tính đồng nhất của bóng chuyền hơi
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại và màu sắc.v.v.